Phí Công Chứng Hợp Đồng Thuê Nhà Theo Pháp Luật
Hợp đồng cho thuê nhà có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như để ở, để làm văn phòng kinh doanh, vậy việc cho thuê nhà có công chứng, phí công chứng là bao nhiêu Cùng Alo Nhà Trọ tìm hiểu nhé.
- Những điều cần tránh phạm vào phong thủy nhà trọ
- Pandora Trường Chinh Một trong những trung tâm thương mại sầm uất tại TPH
- Phương Vị Là Gì? Cách Chọn Phương Vị Trong Xây Nhà
- Phong thủy nhà trọ xấu nhất định phải tránh
- Đường vành đai là gì? Đường vành đai có Chức Năng Mục Đích Gì
Mục Lục Bài Viết [Hiện]
- Phí Công Chứng Hợp Đồng Thuê Nhà
- Khi Nào Cần Công Chứng Hợp Đồng Thuê Nhà
- Những người đi thuê nhà và có ý định thuê nhà dài hạn cần nắm được
- Để giải đáp cho thắc mắc này của nhiều người thì chúng ta đi vào phân tích các căn cứ sau đây để làm rõ vấn đề:
- Tại Điều 472 của Bộ luật Dân sự được ban hành năm 2015 có quy định
- Tại Khoản 2, Điều 122 của Luật Nhà ở được ban hành và có hiệu lực vào năm 2014
- Theo khoản 2 và khoản 3 của Điều 83 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
- Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật nhà ở năm 2014 có giá trị pháp lý ngang nhau
Phí Công Chứng Hợp Đồng Thuê Nhà
Nhằm đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia ký kết, hợp đồng cho thuê nhà hay thuê căn hộ từ 6 tháng trở lên đều rất cần phải công chứng hợp đồng thuê nhà.
Theo Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 257/2016/TT-BTC quy tắc mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn như sau:
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng cho thuê căn hộ hay thuê nhà từ 50 triệu đồng thì lệ phí công chứng là 40 nghìn đồng.
Giá trị tài sản hoặc trị giá hợp đồng cho thuê căn hộ hay thuê nhà từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì lệ phí công chứng là 80 nghìn đồng.
Giá trị tài sản hoặc trị giá hợp đồng cho thuê căn hộ hay thuê nhà từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì lệ phí công chứng là 0.08% giá trị hợp đồng cho thuê nhà.
Giá trị tài sản hoặc trị giá hợp đồng cho thuê căn hộ hay thuê nhà từ một tỷ đến 3 tỷ đồng thì lệ phí công chứng là 800 nghìn đồng + 0.06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng cho thuê nhà quá 1 tỷ.
Giá trị tài sản hoặc trị giá hợp đồng cho thuê căn hộ hay thuê nhà từ 3 tỷ đến 5 tỷ đồng thì lệ phí công chứng là 2 triệu đồng + 0.05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng cho thuê nhà qúa 3 tỷ.
Giá trị tài sản hoặc trị giá hợp đồng cho căn hộ hay thuê nhà nhà từ 5 đến 10 tỷ đồng thì lệ phí công chứng là 3 triệu đồng + 0.04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng cho thuê nhà quá 5 tỷ.
Giá trị tài sản hoặc trị giá hợp đồng cho thuê căn hộ hay thuê nhà từ trên 10 tỷ thì lệ phí công chứng là 5 triệu đồng + 0.03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng cho thuê nhà quá 10 tỷ mức thu tối đa là 8 triệu đồng/ trường hợp.
Xem thêm các bài viết của alonhatro:
Khi Nào Cần Công Chứng Hợp Đồng Thuê Nhà
Những người đi thuê nhà và có ý định thuê nhà dài hạn cần nắm được
Những quy định hiện hành về việc công chứng hợp đồng thuê nhà để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Theo đó, công chứng hợp đồng thuê nhà đã được pháp luật quy định trong Bộ luật dân sự và Luật nhà ở.
Để giải đáp cho thắc mắc này của nhiều người thì chúng ta đi vào phân tích các căn cứ sau đây để làm rõ vấn đề:
Thứ nhất, theo như Quy định tại Điều 492 của Bộ luật Dân sự được ban hành và có hiệu lực năm 2005 có quy định về Hợp đồng cho thuê nhà:
Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như thế, căn cứ vào quy định này thì người thuê nhà cần phải công chứng hợp đồng thuê nhà tư 6 tháng trở lên, nếu không công chứng thì hợp đồng không có hiệu lực.
Tại Điều 472 của Bộ luật Dân sự được ban hành năm 2015 có quy định
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Để làm rõ về vấn đề được nêu trong Điều 472 của Bộ luật dân sự thì các bạn cần tìm hiểu về những cơ sở tiếp theo.
Tại Khoản 2, Điều 122 của Luật Nhà ở được ban hành và có hiệu lực vào năm 2014
Có quy định rõ ràng về công chứng và chứng thực hợp đồng cũng như là thời điểm hợp đồng nhà ở có hiệu lực như sau:
Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu”
Như thế, căn cứ vào quy định trên của Luật nhà ở năm 2014 thì hợp đồng cho thuê nhà không cần phải có công chứng hay chứng thực.
Theo khoản 2 và khoản 3 của Điều 83 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
Đã đưa ra nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật nhà ở năm 2014 có giá trị pháp lý ngang nhau
Tuy nhiên, Luật nhà ở 2014 được ban hành sau, chính vì thế mà có giá trị thi hành và điều chỉnh các quy định về hình thức đối với hợp đồng thuê nhà.
Theo đó, các hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng và chứng thực. Trừ trường hợp các bên có nhu cầu ký kết hợp đồng.
Trong trường hợp các điều khoản của hợp đồng chính thức có thay đổi trên phụ lục hợp đồng thuê nhà thì khi điều luật công chứng phụ lục sẽ được áp dụng như trên.
Hy vọng bài viết này Alonhatro giúp bạn hiểu hơn về các hạn phức phí công chứng hợp đồng thuê nhà phải trả. Mọi thông tin chỉ giúp bạn tham khảo.
Xem thêm các dịch vụ của alonhatro: