Luật Về Quyền Thừa Kế Đất Đai Chia Tài Sản
Dưới đây là những thông tin chi tiết về di chúc hợp pháp, điều kiện của người có quyền thừa kế đất đai, theo luật chia tài sản đất đai mới nhất 2020 mà các bạn có thể tham khảo.
- Ngã tư Bốn Xã và những điều bạn chưa biết
- Đường vành đai là gì? Đường vành đai có Chức Năng Mục Đích Gì
- Pandora Trường Chinh Một trong những trung tâm thương mại sầm uất tại TPH
- Lý giải lịch sử và tên gọi Ngã 5 Chuồng Chó
- Phong thủy nhà trọ xấu nhất định phải tránh
Mục Lục Bài Viết [Hiện]
- Luật Về Quyền Thừa Kế Đất Đai Chia Tài Sản" id="h_
Luật Về Quyền Thừa Kế Đất Đai Chia Tài Sản
">Luật Về Quyền Thừa Kế Đất Đai Chia Tài Sản - Di chúc hợp pháp trong luật thừa kế đất đai mới nhất cần đủ các điều kiện sau
- Điều kiện của người thừa kế theo luật thừa kế tài sản đất đai
- Hàng thừa kế thứ nhất:
- Hàng thừa kế thứ hai:
- Hàng thừa kế thứ ba:
- Hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm
- Quyền Thừa Kế Tài Sản Khi Cha Mất
- Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Người thừa kế theo pháp luật
- Quyền Thừa Kế Của Vợ Khi Chồng Chết
- Luật Hôn nhân và Gia đình mới nhất 2014 đã quy định cụ thể tại Điều 66
- Thứ nhất, khi chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
- Thứ hai, khi người vợ hoặc người có quyền thừa kế yêu cầu chia di sản
- Thứ ba, trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình hoặc người vợ
- Thời điểm mở thừa kế:
- Chia di sản thừa kế theo di chúc:
- Chia di sản theo quy định của pháp luật:
Luật Về Quyền Thừa Kế Đất Đai Chia Tài Sản
Di chúc hợp pháp trong luật thừa kế đất đai mới nhất cần đủ các điều kiện sau
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép.
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng vẫn có tính pháp lý nếu như người di chúc miệng có mặt người làm chứng, di chúc được ghi chép lại và có sự chứng nhận của người làm chứng.
Điều kiện của người thừa kế theo luật thừa kế tài sản đất đai
Hàng thừa kế được quy định theo thứ tự sau, tham khảo luật đất đai mới nhất:
Hàng thừa kế thứ nhất:
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai:
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba:
cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người có quyền thừa kế trong luật đất đai cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo luật thừa kế đất đai khi chồng chết, vợ cùng cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết sẽ là hàng thừa kế thứ nhất.
Tiếp đó, hàng thừa kế theo luật đất đai thứ 2 là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết và hàng thừa kế thứ 3 theo luật thừa kế đất đai nhà cửa là cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết.
Hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm
Luật thừa kế 2024 quy định về hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm các loại giấy tờ, thủ tục như sau:
- Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế
- Giấy tờ cá nhân của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi sổ hộ khẩu, CMND, nếu đã chết thì phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã chết trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.
- Con đẻ, con nuôi sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh.
- Sơ yếu lý lịch của 1 người nói trên có xác nhận của chính quyền địa phương
- Thời gian niêm yết công khai là 30 ngày, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành phân chia thừa kế theo di chúc hoặc phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Quyền Thừa Kế Tài Sản Khi Cha Mất
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người thừa kế theo pháp luật
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Quyền Thừa Kế Của Vợ Khi Chồng Chết
Luật Hôn nhân và Gia đình mới nhất 2014 đã quy định cụ thể tại Điều 66
Cách giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Cụ thể:
Thứ nhất, khi chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
Vợ sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp chồng để lại di chúc và trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận người khác thì người được cử sẽ quản lý phần di sản đó.
Thứ hai, khi người vợ hoặc người có quyền thừa kế yêu cầu chia di sản
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chia tài sản từ trước khi chồng qua đời. Phần tài sản của người chồng đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Thứ ba, trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình hoặc người vợ
Vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Chia di sản thuộc sở hữu của người chồng đã mất
Sau khi đã chia đôi tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, phần di sản của người chồng sẽ tiếp tục được chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Thời điểm mở thừa kế:
Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã chết.
Chia di sản thừa kế theo di chúc:
Nếu người chồng đã để lại di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng trước khi mất thì phần di sản của chồng sẽ được chia cho những người có tên trong nội dung di chúc.
Tuy nhiên, dù di chúc của chồng không để lại phần tài sản nào cho người vợ thì vợ vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.
Chia di sản theo quy định của pháp luật:
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người chồng mất mà không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp thì phần di sản của chồng sẽ được chia đều cho những người thuộc cùng một hàng thừa kế, cụ thể:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Trong đó, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.